Phẫu thuật nội mạch là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Phẫu thuật nội mạch là kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn qua đường mạch máu sử dụng catheter và guidewire để điều trị hẹp, phình, tắc mạch mà không cần mổ hở. Phương pháp này giảm thiểu chảy máu, đau sau mổ và thời gian hồi phục, phù hợp bệnh nhân cao tuổi, thực hiện dưới hướng dẫn DSA và siêu âm nội mạch.

Định nghĩa phẫu thuật nội mạch

Phẫu thuật nội mạch (endovascular surgery) là kỹ thuật can thiệp qua đường mạch máu sử dụng catheter, guidewire và các ống thông chuyên dụng để điều trị bệnh lý mạch máu mà không cần mở rộng vết mổ lớn. Quá trình thực hiện chỉ trải qua các vết chọc nhỏ, sau đó đưa thiết bị vào lòng mạch dưới hướng dẫn hình ảnh, thường là chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) hoặc siêu âm nội mạch. Mục tiêu là khôi phục lưu thông, đóng kín phình mạch hoặc giải quyết tắc nghẽn mà giảm tối đa tổn thương mô xung quanh.

So với phẫu thuật mổ hở truyền thống, phẫu thuật nội mạch có ưu điểm giảm thiểu chảy máu, giảm đau sau mổ và rút ngắn thời gian nằm viện. Các bệnh lý thường điều trị bằng phương pháp này bao gồm phình động mạch chủ, hẹp hoặc tắc động mạch chi dưới, tắc nghẽn động mạch cảnh và các dị dạng mạch máu não. Thiết bị chính sử dụng là bóng nong (angioplasty balloon), stent kim loại hoặc phủ thuốc và coil nhập mạch não.

  • Giảm xâm lấn so với mổ hở.
  • Thời gian hồi phục nhanh, ít biến chứng nhiễm trùng.
  • Phù hợp với bệnh nhân cao tuổi và nhiều bệnh lý kèm theo.

Lược sử phát triển

Những năm 1960 đánh dấu khởi đầu của can thiệp mạch khi Forssmann thực hiện chụp buồng tim qua catheter, mở đường cho phát triển kỹ thuật nội mạch. Trong thập niên 1970, kỹ thuật bơm bóng động mạch vành (PTCA) do Grüntzig giới thiệu trở thành tiền đề cho các can thiệp nong động mạch và khởi nguồn của ngành phẫu thuật nội mạch hiện đại.

Thập niên 1980–1990 chứng kiến sự ra đời của stent kim loại (bare-metal stent) khắc phục hạn chế tái hẹp sau nong bóng, tiếp đến là coil tắc mạch não để điều trị phình túi, dị dạng mạch. Những cải tiến sau này tập trung vào stent phủ thuốc (drug-eluting stent) giảm nguy cơ tái hẹp và stent tự dãn (self-expanding) phù hợp mạch động mạch ngoại vi có kích thước thay đổi theo nhịp tim và áp lực.

  • 1967: Forssmann thực hiện catheter buồng tim.
  • 1977: Grüntzig công bố PTCA cho động mạch vành.
  • 1986: Biegelmeier và Palmaz phát triển stent kim loại đầu tiên.
  • 2000s: Stent phủ thuốc giảm tái hẹp mạch vành.

Hiện nay, nghiên cứu nội mạch tiếp tục mở rộng sang vật liệu sinh học tự tiêu (bioresorbable scaffold), hệ thống dẫn đường robot và can thiệp kết hợp hóa chất-nano để điều trị khối u mạch máu.

Giải phẫu và nguyên tắc can thiệp

Đối với phẫu thuật nội mạch, hiểu rõ cấu trúc động mạch đích bao gồm đường kính, độ cong, độ đàn hồi và sự hiện diện của nhánh phụ rất quan trọng. Catheter và guidewire phải chọn theo kích thước phù hợp, thường là 4–8 French, với đầu dẫn mềm để tránh làm rách nội mạc. Vị trí chọc thường qua động mạch đùi (femoral artery) hoặc động mạch quay (radial artery) tùy vào vị trí tổn thương và kinh nghiệm của bác sĩ.

Nguyên tắc “đường vào – đường ra” nhấn mạnh luồng đi của dụng cụ phải ít khúc khuỷu, giảm ma sát và nguy cơ gây tổn thương. Áp lực bơm bóng nong và tốc độ bơm phải kiểm soát chặt, tránh vỡ túi phình hoặc bóc tách lớp áo mạch. Trong quá trình triển khai stent, cần đánh giá mức độ lún của stent sau giãn nở và kiểm tra hình ảnh DSA xác nhận thông máu ổn định.

Yếu tố giải phẫu Đặc điểm Ảnh hưởng can thiệp
Đường kính mạch 2–10 mm Chọn size catheter và stent
Độ cong Góc > 60° Khó luồn guidewire, cần tip mềm
Nhánh phụ Nhiều nhánh nhỏ Cân nhắc coil tắc mạch hoặc thuốc
  • Vệ sinh vô khuẩn nghiêm ngặt.
  • Giám sát huyết động liên tục.
  • Sẵn sàng chuyển mổ hở nếu can thiệp thất bại.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định phẫu thuật nội mạch bao gồm hẹp động mạch cảnh ≥70%, phình động mạch chủ bụng >5 cm, tắc mạch ngoại vi gây chi lạnh, tắc mạch não cấp (<6 giờ đầu) và bắc cầu quang học mạch vành không đáp ứng điều trị nội. Can thiệp nội mạch thường ưu tiên cho bệnh nhân cao tuổi, có bệnh nền tim phổi nặng hoặc tiền sử phẫu thuật mổ hở thất bại.

Chống chỉ định tuyệt đối gồm nhiễm trùng tại vị trí chọc mạch, dị ứng nặng với thuốc cản quang chứa iod và tình trạng đông máu rối loạn không kiểm soát. Chống chỉ định tương đối gồm huyết động không ổn định, phình động mạch quá gần nhánh quan trọng hoặc kích thước túi phình quá nhỏ (<2 cm), không đủ chỗ neo stent.

  • Chỉ định chính: hẹp cảnh, phình chủ, tắc mạch chi.
  • Chống chỉ định tuyệt đối: nhiễm trùng chọc mạch, dị ứng iod.
  • Chống chỉ định tương đối: đông máu rối loạn, hình dạng mạch phức tạp.

Kỹ thuật và dụng cụ

Catheter dẫn đường (guide catheter) là thành phần chủ chốt trong phẫu thuật nội mạch, có kích thước 4–8 French và độ cứng phù hợp để đảm bảo ổn định khi đưa dụng cụ đến vị trí can thiệp. Guidewire siêu mềm (0.014–0.018 inch) được sử dụng để luồn qua đoạn hẹp, tránh gây tổn thương nội mạc. Bóng nong (angioplasty balloon) đa dạng về đường kính và chiều dài, có khả năng giãn nở áp lực cao để nong rộng mạch hoặc cố định stent.

Stent kim loại trần (bare-metal stent) và stent phủ thuốc (drug-eluting stent) được lựa chọn dựa trên vị trí và tính chất tổn thương. Stent tự dãn (self-expanding) bằng nitinol phù hợp với động mạch ngoại vi có biến thiên kích thước theo hoạt động. Thiết bị embolization như coil platinum hoặc hạt polyvinyl alcohol (PVA) dùng để tắc mạch trong điều trị phình mạch, dị dạng mạch não và u máu.

  • Guide catheter: dẫn hướng và bảo vệ mạch chủ.
  • Guidewire: xuyên qua hẹp, dẫn đường cho bóng và stent.
  • Angioplasty balloon: nong mạch, giãn stent.
  • Stent: khung giữ thông máu lâu dài.
  • Embolic agents: coil, PVA, nút vi chất liệu.

Hình ảnh hướng dẫn

Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) là tiêu chuẩn vàng, cung cấp hình ảnh động mạch chi tiết, giúp xác định vị trí hẹp, phình và đánh giá lưu lượng sau can thiệp. DSA có thể kết hợp với tái tạo 3D để lập kế hoạch đường vào và lựa chọn dụng cụ phù hợp.

Siêu âm Doppler nội mạch (intravascular ultrasound – IVUS) đo trực tiếp kích thước lòng mạch, độ dày thành mạch và mức độ xơ vữa, hỗ trợ tối ưu vị trí đặt stent. Optical coherence tomography (OCT) cung cấp độ phân giải vi mô, quan sát lớp nội mạc và stent sau khi giãn nở.

Phương pháp Ưu điểm Hạn chế
DSA Hình ảnh động mạch rõ, theo dõi lưu lượng thời gian thực Phơi nhiễm tia X, cần thuốc cản quang
IVUS Đo kích thước lòng mạch chính xác Chi phí cao, kỹ thuật viên cần đào tạo
OCT Độ phân giải cao, quan sát vi cấu trúc Độ xuyên thấu thấp, yêu cầu bơm rửa máu

Biến chứng và rủi ro

Tắc mạch xa do mảnh xơ vữa (cholesterol embolization) có thể xảy ra khi can thiệp động mạch cảnh, dẫn đến đột quỵ. Biến chứng này đòi hỏi thiết bị lọc mạch (embolic protection device) để thu thập mảnh vỡ và giảm thiểu nguy cơ.

Giả phình (pseudoaneurysm) hoặc chảy máu tại vị trí chọc mạch là biến chứng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông. Huyết khối nội mạch có thể hình thành xung quanh stent, cần điều trị bằng thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc tắc mạch khẩn cấp.

  • Phản ứng thuốc cản quang: dị ứng, suy thận cấp.
  • Nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ trong và sau can thiệp.
  • Nhiễm trùng tại vị trí chọc mạch.

Kết quả và lợi ích

Phẫu thuật nội mạch giúp giảm thời gian nằm viện trung bình xuống còn 1–3 ngày so với 7–10 ngày của mổ hở. Tỷ lệ thành công lâm sàng (patency rate) của phẫu thuật nong và đặt stent động mạch ngoại vi đạt 80–90% sau 12 tháng theo khuyến cáo của Society for Vascular Surgery .

Đau sau mổ và mức độ mất máu được giảm tối đa, tăng tốc độ phục hồi chức năng vận động. Đối với phình động mạch chủ bụng, can thiệp nội mạch có nguy cơ tử vong trong 30 ngày thấp hơn 1,5% so với 4–5% của phẫu thuật mở truyền thống .

  • Nghỉ dưỡng ngắn, chi phí điều trị thấp hơn.
  • Ít biến chứng nhiễm trùng và đau sau mổ.
  • Cải thiện chất lượng cuộc sống qua giảm triệu chứng nghẽn mạch.

Xu hướng và hướng nghiên cứu tương lai

Stent sinh học tự tiêu (bioresorbable scaffold) đang được phát triển để giảm nguy cơ viêm mạn tính và restenosis, hứa hẹn nâng cao hiệu quả dài hạn. Các thử nghiệm lâm sàng đầu tiên ghi nhận tỉ lệ tái hẹp sau 2 năm <10% .

Robot can thiệp mạch (e.g., Corindus CorPath) và hệ thống điều khiển từ xa tích hợp trí tuệ nhân tạo giúp tăng độ chính xác khi định vị dụng cụ. Đồng thời, vật liệu nanocarrier dùng để đồng thời truyền thuốc chống viêm và tái tạo nội mạc đang thử nghiệm trong mô hình động mạch cảnh.

  • AI hỗ trợ chọn kích thước stent và dự đoán biến chứng.
  • Vật liệu sinh học và nanotechnology trong tái mô phỏng mạch.
  • Phương pháp can thiệp kết hợp gene therapy và nội mạch.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phẫu thuật nội mạch:

Một Kỹ Thuật Tái Tạo Mới Sau Các Phương Pháp Nội Soi Mở Rộng Qua Mũi: Vạt Mạch Máu Từ Vách Ngăn Mũi Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 116 Số 10 - Trang 1882-1886 - 2006
Tóm tắtĐặt vấn đề: Ở những bệnh nhân có khuyết tật lớn ở màng cứng tại nền sọ trước và ventral sau phẫu thuật nền sọ qua đường nội soi, có nguy cơ đáng kể xảy ra rò rỉ dịch não tủy sau phẫu thuật tái tạo. Việc tái tạo bằng mô có mạch máu là mong muốn để tạo điều kiện lành thương nhanh chóng, đặc biệt ở những bệnh nhân đã từng trải qua xạ trị....... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nền sọ #vạt mô tĩnh mạch #dịch não tủy #xạ trị #tái tạo.
Đánh Giá Về Phẫu Thuật Khớp Mắt Bắp Chân: Các Yếu Tố Xu Hướng Nguy Cơ Tái Thống Nhất Dịch bởi AI
Foot and Ankle International - Tập 15 Số 11 - Trang 581-584 - 1994
Mục đích của nghiên cứu này là để xem xét 15 năm kinh nghiệm trong việc phẫu thuật khớp mắt bắp chân, đặc biệt là đề cập đến nguyên nhân gây ra các bệnh lý ở khớp mắt bắp chân, tỷ lệ không nối ghép xương, và các tình trạng liên quan có thể dẫn đến tình trạng này. Bảy mươi tám ca phẫu thuật khớp mắt bắp chân được thực hiện từ năm 1975 đến 1990 đã được xem xét cho nghiên cứu này. Thời gian ...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật khớp mắt bắp chân #không nối ghép xương #yếu tố nguy cơ #hoại tử không mạch máu #nhiễm trùng #gãy xương.
Phẫu thuật vi phẫu cho 67 ca dị dạng động-tĩnh mạch nội sọ có đường kính dưới 3 cm Dịch bởi AI
Journal of Neurosurgery - Tập 79 Số 5 - Trang 653-660 - 1993
✓ Kết quả phẫu thuật trên một loạt các dị dạng động-tĩnh mạch (AVMs) nhỏ được xem là lý tưởng để điều trị bằng phẫu thuật tia xạ đã được đánh giá lại. Trong tổng cộng một loạt phẫu thuật vi phẫu gồm 360 bệnh nhân, có 67 bệnh nhân (19%) đã trải qua cắt bỏ AVMs có đường kính lớn nhất dưới 3 cm bất kể vị trí nào. Nhiều tổn thương trong số này (45%) nằm ở các khu vực có thể được coi là khó tiế...... hiện toàn bộ
#dị dạng động-tĩnh mạch #phẫu thuật vi phẫu #động-tĩnh mạch nội sọ #phẫu thuật tia xạ #mở sọ có hướng dẫn định vị #chữa lành
Shunt mạch tạng-khối (MCS) với tĩnh mạch cảnh tự thân Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - - 1984
Tóm tắtChúng tôi báo cáo kinh nghiệm cá nhân của mình về 114 bệnh nhân bị tăng huyết áp tĩnh mạch cửa đã được điều trị bằng shunt mạch tạng-khối (MCS) và 167 bệnh nhân với nối tĩnh mạch cửa-khối (PCA). Ngoài ra, cả hai thủ tục này đã được đánh giá trong một nghiên cứu kiểm soát với 21 bệnh nhân MCS và 25 bệnh nhân PCA. Chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt đáng kể ...... hiện toàn bộ
#shunt mạch tạng-khối #phẫu thuật #tăng huyết áp tĩnh mạch cửa #nối tĩnh mạch
Kết quả hoạt động của đơn vị phẫu thuật tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau 1 năm thành lập
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch – Lồng ngực (PT TM – LN) mới được thành lập. Tổng kết hoạt động của Đơn vị sau 1 năm có ý nghĩa quan trọng để hoàn thiện qui trình, kĩ thuật và định hướng phát triển trong tương lai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang tất cả bệnh nhân được phẫu thuật tim mạch, lồng ngực trong khoảng thời gian từ tháng 10...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật tim hở #phẫu thuật lồng ngực #phẫu thuật mạch máu
PHẪU THUẬT TIM HỞ ÍT XÂM LẤN VỚI NỘI SOI HỖ TRỢ TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E: NHỮNG KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 63 BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
Đặt vấn đề: Ứng dụng những lợi ích của nội soi trong phẫu thuật tim hở tại Việt Nam còn rất mới, chưa có công trình nào trong nước công bố về lĩnh vực này. Nghiên cứu được tiến hành nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu và đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại trung tâm tim mạch bệnh viện E.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, ...... hiện toàn bộ
PHƯƠNG PHÁP BỘC LỘ VAN HAI LÁ TRONG PHẪU THUẬT SỬA VAN HAI LÁ NỘI SOI TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2019
Bộc lộ tốt van hai lá là một trong những yếu tố quyết định thành công sửa van, nhất là trong phẫu thuật tim hở nội soi.   Đã có nhiều phương pháp, dụng cụ được phát triển ứng dụng trong phẫu thuật tim hở ít xâm lấn, tuy nhiên việc bộc lộ van hai lá nhiều khi chưa đầy đủ và gặp một số khó khăn nhất định. Trải qua 5 năm áp dụng phương pháp ít xâm lấn, nội soi trong phẫu thuật tim hở, chúng...... hiện toàn bộ
Điều trị biến chứng thứ phát cầu nối động - tĩnh mạch dùng chạy thận chu kì
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - Tập 44 - Trang 47-55 - 2023
Mở đầu: Cầu nối động – tĩnh mạch dùng chạy thận nhân tạo chu kỳ rất phổ biến. Biến chứng cầu nối ngày càng phức tạp, gây tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm biến chứng thứ phát cầu nối động-tĩnh mạch. Kết quả xử trí. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu mô tả loạt ca biến chứng cầu nối động-tĩnh mạch được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch từ 06/2020 đến 06/2023 tại bệnh viện Thống Nhất. Kết qu...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu #avf #suy cầu nối #phình mạch
Kết quả trung hạn phẫu thuật tạo cầu nối động tĩnh mạch chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2022
Mở đầu: Suy thận mạn giai đoạn cuối có khuynh hướng ngày càng tăng và thận nhân tạo vẫn là phương pháp điều trị chủ lực. Cầu nối động tĩnh mạch (AVF: arteriovenous fistula) để chạy thận nhân tạo (CTNT) mang ý nghĩa sống còn đối với bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả các trường hợp phẫu thuật tạo cầu nối động tĩnh mạch để CTNT tại ...... hiện toàn bộ
#Cầu nối động tĩnh mạch #bản đồ mạch máu #điều trị thay thế thận
Đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2022
Mở đầu: Đột quỵ là một trong những nguyên nhân tử vong, tàn phế hàng đầu trên toàn thế giới. Phẫu thuật bóc nội mạc động mạch cảnh điều trị hẹp động mạch cảnh là một phương pháp đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ nhồi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân phẫu thuật động mạch cảnh tại bệnh viện đa khoa Đồng nai từ tháng 1/2017 đến tháng 10/2021. Nghiên cứu hồi cứu mô t...... hiện toàn bộ
#đột quỵ #bóc nội mạc động mạch cảnh #hẹp động mạch cảnh
Tổng số: 123   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10